Bạn muốn được người khác công nhận nỗ lực, thành công và chấp nhận mình nhưng bạn không thể thực hiện điều đó vì một nỗi sợ vô hình. Rất có thể bạn là nạn nhân của Rối loạn nhân cách né tránh.
Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi ThS.BSNT Phạm Thành Luân - Bác sĩ tại Phòng khám Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Không khó để bắt gặp một hay nhiều trường hợp trẻ tự kỷ trong bối cảnh hiện nay. Làm thế nào để xác định một đứa trẻ mắc phải hội chứng tự kỷ? Triệu chứng nào cho thấy phụ huynh nên sớm đưa trẻ đi khám tự kỷ?
Tự kỷ, hay còn được gọi là chứng Rối loạn phổ tự kỷ (ASD), là một dạng rối loạn phát triển thần kinh ở nhiều mức độ khác nhau, xuất hiện phổ biến ở trẻ trước 3 tuổi và tiếp tục kéo dài sau đó. Giả thuyết cho rằng, cấu trúc não của trẻ tự kỷ có sự thay đổi bất thường ở tiểu não, thùy thái dương, bất thường sinh hóa thần kinh so với trẻ phát triển bình thường.
Trẻ tự kỷ thường gặp rắc rối trong việc tương tác với môi trường xung quanh, giao tiếp kém và có những hành vi bất thường. Số lượng trẻ mắc chứng tự kỷ ngày càng tăng cao, cứ 100 trẻ thì có 1 em bị tự kỷ.
Thông thường, hình thức bên ngoài của trẻ mắc tự kỷ không có gì khác biệt với các trẻ khác. Tuy nhiên, cách mà trẻ tự kỷ giao tiếp, tương tác, cư xử, và học tập lại có phần khác biệt với hầu hết các bạn cùng tuổi. Khả năng học tập, tư duy, và giải quyết vấn đề của những đứa trẻ mắc tự kỷ có thể nằm trong phạm vi từ tài năng đến gặp khó khăn nghiêm trọng. Một số khác cần được giúp đỡ nhiều trong cuộc sống hàng ngày, số khác cần ít hơn.
Trẻ tự kỷ không có khác biệt về ngoại hình, chỉ gặp khó khăn trong tương tác với mọi thứ xung quanh - Ảnh: Freepik
Bệnh tự kỷ bao gồm các triệu chứng từ nhẹ đến nặng. Mỗi trường hợp trẻ tự kỷ đều có những dấu hiệu khác nhau. Nếu quan sát con trẻ và thấy bé có nhiều hơn một trong số các triệu chứng sau đây, lặp lại trong khoảng thời gian dài, hãy đưa con đến cơ sở y tế uy tín để kiểm tra cùng các chuyên gia tâm lý - tâm thần uy tín:
Ngoài ra, những dấu hiệu của bệnh tự kỷ cũng bao gồm các hành vi bị hạn chế, có tính lặp lại:
Những biểu hiện của chứng tự kỷ - Ảnh: Freepik
Không giống như các bệnh lý khác, bệnh tự kỷ không thể dựa vào các xét nghiệm lâm sàng để đưa ra kết luận cuối cùng. Chẩn đoán bệnh tự kỷ phải dựa trên sự quan sát của những người có chuyên môn về tâm lý – nhi khoa, đồng thời trẻ cần thực hiện nhiều lần các bài kiểm tra tự kỷ, thang đánh giá được nghiên cứu và sử dụng riêng cho bệnh nhân tự kỷ. Các bước thông thường để chẩn đoán trẻ liệu có mắc chứng tự kỷ không bao gồm:
Các chuyên gia về sức khỏe và vận động phát triển sẽ quan sát những hành vi của trẻ và tham khảo quá trình phát triển từ khi chào đời của bé. Nhiều chuyên gia yêu cầu bố mẹ ghi chép lại những gì mà họ quan sát được về bé trong sinh hoạt hàng ngày và báo cáo lại. Quá trình này đòi hỏi sự liên tục để có những dữ liệu thực tế và chính xác về hành vi và khả năng của trẻ.
Sàng lọc là bước cao hơn của giám sát, trong đó chuyên gia sử dụng các bài test hoặc thang đánh giá chuyên nghiệp để sàng lọc các dấu hiệu của bệnh tự kỷ.
Một loạt các câu hỏi được đặt ra cho phụ huynh kèm theo những bài kiểm tra về hành động được thiết kế để so sánh hành vi, tương tác, phản ứng của trẻ với các đứa trẻ khác cùng trang lứa. Thông thường, kết quả từ những bài test sàng lọc chưa phải là yếu tố quyết định liệu trẻ có mắc tự kỷ hay không, nhưng đây là dữ liệu quan trọng thể hiện rõ sự phát triển của trẻ có bất thường hay không.
Đây là bước quan trọng nhất mà các chuyên gia sẽ thực hiện để có cái nhìn sâu và toàn diện hơn về sự phát triển của con bạn. Nhà tâm lý học, bác sĩ nhi khoa về phát triển vận động sẽ quan sát trẻ và thực hiện các bài kiểm tra phổ tự kỷ có cấu trúc. Họ cũng sẽ đặt những câu hỏi sâu hơn cho phụ huynh. Tất cả kết quả từ đánh giá chính thức sẽ cho biết điểm tích cực và tiêu cực ở quá trình phát triển của trẻ, đồng thời kết luận liệu trẻ có bị tự kỷ hay không.
Đánh giá chính thức là bước cuối cùng để chẩn đoán trẻ có bị tự kỷ hay không - Ảnh: Freepik
Hội chứng Rối loạn phổ tự kỷ không thể phòng ngừa bằng bất cứ biện pháp thông thường nào. Những gì mà các bậc cha mẹ có thể thực hiện là giảm tối đa rủi ro mắc tự kỷ ở trẻ thông qua các gợi ý sau đây:
Trong nhiều trường hợp, các triệu chứng của bệnh tự kỷ trở nên nhẹ hơn khi trẻ lớn dần. Tuy vậy, phụ huynh cần linh hoạt trong việc điều trị cho con trẻ dù ở bất cứ giai đoạn nào.
Trẻ em mắc hội chứng tự kỷ vẫn có thể có cuộc sống bình thường như bao đứa trẻ khác. Song, khi về già, họ cần sự hỗ trợ và giúp đỡ từ những cộng đồng, tổ chức liên quan. Nhu cầu phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của từng cá nhân. Tuy nhiên, trong thực tế, hầu hết các trường hợp trẻ tự kỷ đều cần có sự hỗ trợ liên tục từ những người xung quanh.
Nguồn tham khảo:
Bạn muốn được người khác công nhận nỗ lực, thành công và chấp nhận mình nhưng bạn không thể thực hiện điều đó vì một nỗi sợ vô hình. Rất có thể bạn là nạn nhân của Rối loạn nhân cách né tránh.
Rối loạn nhân cách kịch tính chỉ được người bệnh xem là vấn đề tâm lý khi những biểu hiện của bệnh gây khó khăn cho họ trong cuộc sống. Bệnh tiến triển nặng dễ dẫn đến trầm cảm hoặc lo lắng quá mức.
Việc mọi người thỉnh thoảng lo lắng về sức khỏe của mình là điều bình thường. Nhưng những người mắc chứng rối loạn lo âu bệnh tật thường rất lo lắng liệu họ có đang mắc phải một căn bệnh rất nặng, hoặc bệnh nan y.
Thăm khám, chẩn đoán và điều trị sớm rối loạn ngôn ngữ ở trẻ là rất quan trọng để mỗi đứa trẻ có thể nhận được sự giúp đỡ phù hợp và phát triển toàn diện.
0 Bình luận